Một đánh giá hồi cứu được công bố trên tạp chí Clinical and Experimental Dermatology cho biết các trường hợp điều trị bằng thuốc ức chế men dipeptidyl peptidase (DPP) – 4 không phải lúc nào cũng gây tác dụng phụ là bóng nước pemphigoid.
Dữ liệu được thu thập từ Viện Khoa học Y khoa Amrita ở Ấn Độ vào năm 2017 đến năm 2020 trên những bệnh nhân nghi ngờ có tổn thương da liên quan tới tác dụng phụ của thuốc ức chế men DPP-4. Đánh giá dựa trên các đặc điểm lâm sàng, mô học và kết quả điều trị.
Tổng cộng có 10 nam và 8 nữ đáp ứng các tiêu chí tham gia. Tuổi trung bình là 68,6 (phạm vi, 38 – 89) tuổi.
Các bệnh nhân đang dùng teneligliptin (33,3%), vildagliptin (33,3%), sitagliptin (22,2%), linagliptin (5,6%) và saxagliptin (5,6%). Khởi phát thương tổn trung bình là 8,8 (phạm vi 1-24) tháng sau khi bắt đầu điều trị. Dựa trên thang điểm Naranjo, thuốc ức chế DPP-4 được xác định “có thể” là nguyên nhân gây ra tổn thương đối với tất cả các bệnh nhân.
Đánh giá mô bệnh học cho thấy 13 tổn thương dạng bóng nước, trong đó 12 tổn thương có các đặc điểm miễn dịch phù hợp với bóng nước pemphigoid. Ngoài ra, 4 bệnh nhân có mảng lichen có các đặc điểm mô học phù hợp với phản ứng viêm da dạng lichen.
Hai bệnh nhân có các mảng ban đỏ có vảy, bao gồm 1 bệnh nhân có viêm da dạng xốp (spongiotic dermatitis) và 1 bệnh nhân viêm da dạng vảy nến (psoriasiform dermatitis). Gần một nửa (44,4%) tổn thương có hoại tử tế bào sừng.
Nhìn chung, 66,6% tác dụng phụ trên da liên quan đến thuốc ức chế men DPP-4 là bóng nước pemphigoid, 22,2% là lichen, 5,6% là viêm da dạng xốp và 5,6% là viêm da dạng vảy nến.
Hầu hết (61,1%) bệnh nhân cải thiện tình trạng tổn thương sau 6 tháng ngừng thuốc và có 5 bệnh nhân thuyên giảm hoàn toàn.
Các hạn chế chính của nghiên cứu này là kích thước mẫu nhỏ và thời gian theo dõi ngắn. Các tác giả nghiên cứu kết luận rằng tổn thương da do tác dụng phụ của thuốc ức chế men DPP-4 không chỉ có bóng nước pemphigoid.
Ngoài ra, cần có các nghiên cứu lớn hơn để hiểu rõ hơn về các tác dụng phụ trên da và kết quả điều trị liên quan đến thuốc ức chế DPP-4.
Nguồn:
www.dermatologyadvisor.com/home/topics/general-dermatology/dpp-4-inhibitor-associated-cutaneous-aes-vary/