• Giới thiệu
  • Liên hệ
Khoa Da Liễu - Thẩm Mỹ Da Bệnh Viện Y Dược - Đại Học Y Dược
  • Chuyên môn & Điều trị
    • Thẩm Mỹ Da
    • Bệnh Da Liễu
      • Bệnh da nhiễm khuẩn
      • Bệnh da do ký sinh trùng côn trùng
      • Bệnh da do virus
      • Bệnh da tự miễn
      • Bệnh da dị ứng – miễn dịch
      • Bệnh Đỏ Da Có Vảy
      • Rối Loạn Sắc Tố
      • Các Bệnh Da Khác
    • Chăm sóc da
  • Đào tạo
    • Lâm sàng
    • CME
    • Khác
  • Nghiên cứu khoa học
  • CLB Bệnh nhân vảy nến
    • Kiến thức Bệnh vảy nến
    • Câu hỏi thường gặp Bệnh vảy nến
    • Hộp thư tư vấn Bệnh vảy nến
    • Tư vấn online bệnh vảy nến
    • CLB Bệnh nhân Vảy nến Online – Da liễu BV ĐHYD
  • Videos
  • Hỏi Đáp
No Result
View All Result
Khoa Da Liễu Thẩm Mỹ Da - Bệnh viện Đại Học Y Dược TPHCM
No Result
View All Result

Viêm da dị ứng liên quan đến nhạy cảm với thực phẩm và dị ứng thực phẩm

BSCKI Thạch Văn Toàn

Trẻ em mắc viêm da cơ địa AD thường có xu hướng mắc bệnh nhạy cảm với thực phẩm (FS) và dị ứng với thực phẩm (FA) cao hơn so với người lớn mắc viêm da cơ địa.Kết quả nghiên cứu được công bố trên Tạp chí của Học viện Da liễu Châu Âu.

Xem thêm

Khóa học TIÊM CHẤT LÀM ĐẦY TRONG THẨM MỸ DA, KHÓA 14

Các công nghệ đột phá trong điều trị da liễu – thẩm mỹ

Cách nhận biết các dạng viêm da thường gặp

Rủi ro tai biến da khi làm đẹp và cách xử trí an toàn

Ảnh minh họa

Các nhà nghiên cứu đã tiến hành đánh giá hệ thống và phân tích tổng hợp để xác định mức độ phổ biến và mối liên hệ hai chiều của AD với FS, FA và CPFA. Họ đã tìm kiếm cơ sở dữ liệu PubMed và Embase cho đến hết ngày 23/10/2021 để tìm các nghiên cứu liên quan được xuất bản bằng tiếng Anh.

Phân tích định tính bao gồm 585 nghiên cứu và phân tích định lượng bao gồm 465 nghiên cứu. Đối với phân tích định lượng, 320 nghiên cứu được đưa vào danh mục các cá nhân mắc FS, FA hoặc CPFA và 246 nghiên cứu được đưa vào danh mục các cá nhân FS, FA hoặc CPFA mắc AD. Có 101 bài viết được bao gồm trong cả hai loại.

Trong số 225.568 bệnh nhân mắc AD, tỷ lệ chung của FS, FA và CPFA là 48,4% (43,7-53,2; n=12,821), 32,7% (28,8-36,6; n=51,593) và 40,7% (34,1-47,5; n = 756), tương ứng. Trong 1.128.322 cá thể tham chiếu, tỷ lệ phổ biến gộp lần lượt là 17,9% (12,7-23,7), 9,4% (7,8-11,4) và 15,5% (7,9-25,2

“Các bác sĩ nên nhận thức được mối quan hệ hai chiều, nhưng vẫn chưa rõ hành động phòng ngừa nào là hiệu quả nhất và việc tránh thực phẩm ở những người bị dị ứng với viêm da cơ địa (AD) có thể cải thiện tình trạng ở mức độ nào.”

Trẻ em mắc viêm da cơ địa AD có tỷ lệ mắc bệnh nhạy cảm với thực phẩm FS (49,8% [44,4-55,1]) và dị ứng với thực phẩm (FA) (31,4% [26,9-36,1]) cao hơn so với người lớn mắc AD (28,6% [13,4-46,8]; và 24,1% [12,1- 38.7], tương ứng). Xu hướng gia tăng phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của AD đã được quan sát thấy ở mức độ phổ biến của FS và FA

Mối liên quan của AD với FS (tỷ lệ chênh gộp gộp [OR,] 4,17; 95% CI, 3,03-5,75), FA (OR gộp gộp, 3,91; 95% CI, 3,44-4,45) và CPFA (OR gộp gộp, 4,99; 95 % CI, 2,20-11,35) là đáng kể và có xu hướng mạnh hơn ở trẻ em. Mối liên hệ thực phẩm riêng lẻ mạnh nhất đã được quan sát thấy giữa AD và trứng FS, và AD và trứng FA (OR gộp, 4,31; 95% CI, 2,92-6,37; và OR gộp, 3,88; 95% CI, 1,91-7,86).

Trong số 1.357.793 bệnh nhân mắc FS, FA và CPFA, tỷ lệ mắc AD gộp là 51,2% (46,3-56,2; n=13,094), 45,3% (41,4-49,3; n=595,862 và 54,9% (47,0-62,8; n=2239) Tỷ lệ lưu hành gộp từ 1.244.596 cá thể tham chiếu lần lượt là 24,4% (20,0-29,0), 17,0% (14,8-19,3) và 30,6% (19,5-43,0).

Trẻ em mắc FS hoặc FA có tỷ lệ mắc AD gộp chung cao hơn (54,8% [50,0-59,5] và 47,5% [43,0-52,0]) so với người lớn mắc FS hoặc FA (34,7% [16,1-56,1] và 26,1% [12,3-43,0 ], tương ứng). Bệnh nhân mắc FS, FA hoặc CPFA đậu phộng có tỷ lệ mắc AD cao nhất (67,1% [56,6-76,9], 58,7% [51,6-65,7] và 69,4% [52,9-83,8], tương ứng).

Mối liên hệ được quan sát giữa những người tham gia với FS (OR gộp, 3,92 [95% CI, 2,88-5,33]), FA (OR gộp, 4,06 [95% CI, 3,54-4,65]) và CPFA (OR gộp, 4,93 [95% CI, 2,74-8,84]) và AD đồng thời là đáng kể. Theo sự phân tầng dựa trên các phân nhóm thực phẩm khác nhau, mối liên hệ mạnh nhất có xu hướng với trứng FS và AD (OR, 6,42 [95% CI, 2,23-18,44]) và trứng FA và AD (OR, 8,32 [95% CI, 2,52-27,47])

Hạn chế của nghiên cứu bao gồm sự thay đổi trong định nghĩa nghiên cứu và chẩn đoán AD, FS và FA, có thể dẫn đến phân loại sai. Việc đánh giá mức độ nghiêm trọng của AD cũng khác nhau giữa các nghiên cứu, vì một số thang đo được sử dụng đã được kiểm chứng và những nghiên cứu khác sử dụng mức độ nghiêm trọng do bác sĩ đánh giá.

Các nhà nghiên cứu kết luận: “Các bác sĩ nên nhận thức được mối quan hệ hai chiều, nhưng vẫn chưa rõ hành động phòng ngừa nào là hiệu quả nhất và việc tránh thực phẩm ở những người bị dị ứng với AD có thể cải thiện tình trạng ở mức độ nào”.

Tài liệu thâm khảo: Christensen MO, Barakji YA, Loft N, et al. Prevalence of and association between atopic dermatitis and food sensitivity, food allergy and challenge-proven food allergy: a systematic review and meta-analysis. J Eur Acad Dermatol Venereol. Published online January 25, 2023. doi: 10.1111/jdv.18919

Tags: BSCKI Thạch Văn Toàndị ứng thực phẩmviêm da dị ứng
Previous Post

Các yếu tố âm thầm gây ung thư da

Next Post

Giải mã các lợi ích và khó khăn đến từ công nghệ trong chuyên ngành da liễu

Related Posts

Bệnh da dị ứng - miễn dịch

Mũi đỏ: Nguyên nhân và cách điều trị mũi đỏ hiệu quả

by vuong
01/06/2024
0

Có rất nhiều nguyên nhân có thể gây ra tình trạng mũi đỏ. Một người có thể bị mũi đỏ...

Read more

Viêm da dị ứng là bệnh gì?

22/02/2024

Chọn lựa nào trong chống chảy xệ khuôn mặt ở độ tuổi trung niên?

24/11/2023

Hiểm họa từ các sản phẩm tẩy trắng da cấp tốc

26/10/2023
Load More
Next Post

Giải mã các lợi ích và khó khăn đến từ công nghệ trong chuyên ngành da liễu

Bài xem nhiều

Chăm sóc da

Lợi ích của Vitamin C đối với làn da – ThS.BS Ngô Anh Tuấn – HTV9

by vuong
14/05/2025
0

https://youtu.be/whdRSU8K5Dg 🔥🔥🔥 LỢI ÍCH CỦA VITAMIN C ĐỐI VỚI LÀN DA - THS.BS NGÔ ANH TUẤN - HTV9 🌞🌞🌞 Chương...

Read more

Lợi ích của Vitamin C đối với làn da – ThS.BS Ngô Anh Tuấn – HTV9

Trẻ hóa da, nâng cơ bằng laser – BS.CKII Thạch Văn Toàn – HTV9

Hội thảo: Rụng tóc – tiếp cận đa chiều trong điều trị – CME

Khóa học TIÊM CHẤT LÀM ĐẦY TRONG THẨM MỸ DA, KHÓA 15

Laser xung nhuộm màu (PDL) điều trị tổn thương mạch máu da – ThS.BS Tạ Quốc Hưng – HTV9

Hiểu đúng về công nghệ laser trong lĩnh vực thẩm mỹ – ThS.BS Ngô Anh Tuấn – HTV9

Load More
  • Chuyên môn & Điều trị
  • Đào tạo
  • Nghiên cứu khoa học
  • CLB Bệnh nhân vảy nến
  • Videos
  • Hỏi Đáp
(028).3952.7117

© 2025 KHOA DA LIỄU - THẨM MỸ DA - BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP.HCM DMCA.com Protection Status

No Result
View All Result
  • Chuyên môn & Điều trị
    • Thẩm Mỹ Da
    • Bệnh Da Liễu
      • Bệnh da nhiễm khuẩn
      • Bệnh da do ký sinh trùng côn trùng
      • Bệnh da do virus
      • Bệnh da tự miễn
      • Bệnh da dị ứng – miễn dịch
      • Bệnh Đỏ Da Có Vảy
      • Rối Loạn Sắc Tố
      • Các Bệnh Da Khác
    • Chăm sóc da
  • Đào tạo
    • Lâm sàng
    • CME
    • Khác
  • Nghiên cứu khoa học
  • CLB Bệnh nhân vảy nến
    • Kiến thức Bệnh vảy nến
    • Câu hỏi thường gặp Bệnh vảy nến
    • Hộp thư tư vấn Bệnh vảy nến
    • Tư vấn online bệnh vảy nến
    • CLB Bệnh nhân Vảy nến Online – Da liễu BV ĐHYD
  • Videos
  • Hỏi Đáp

© 2025 KHOA DA LIỄU - THẨM MỸ DA - BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP.HCM DMCA.com Protection Status